Giống mọt Sinoxylon Duftschmid 1825
- Duftschmid; Fauna Austr. III. 1825: 85
- Lesne. P., Ann. Soc. Ent. Fr, LXXV, 1906: 447, 462; Bostr. Afr. tr. fr. 1924: 115, 176; Coleopterorum Catalogus. Pars, 161, 1938: 48.
- Tên khác:
Trypocladus Guér-Mén in Ann. Soc. Ent. Fr; 1845, Buii, 17.
Apatodes Blackb, Proc. Linn. Soc. N.S Wales (2) III 1889,:1429.
Phân bố
Châu Phi, Ấn Độ, Malayxia, Australia, Việt Nam.
Hình thái
Mọt trưởng thành thân ngắn, hình trụ, hơi rộng về phái sau, cuối thân đột nhiên vát cụt ở phía sau tạo thành mặt nghiêng cánh cứng. Trán thường có 2 - 4 răng ở gần chân môi trên. Râu đầu có 10 đốt, các đốt chùy râu thường rộng về chiều ngang tạo thành hình gần như nan quạt. Ngực trước hơi gồ lên, phần trước của tấm lưng ngực trước có những hạt, vẩy xù xì, phần sau của tầm lưng ngực trước có những chấm. Cánh cứng có những chấm nối liền nhau tạo thành những vết chạm trổ. Ở gần đường phân cánh, trên gần giữa mặt nghiêng cánh cứng, thường mỗi bên có 1-2 gai, ở mép bên của mặt nghiêng cánh cứng mỗi bên có 1 - 6 răng tùy theo loài mà số lượng răng và hình dạng răng khác nhau. Trên thế giới hiện nay có trên 60 loài, ở Việt Nam có 6 loài.
Bảng khóa định các loài trong giống Sinoxylon 1(4) Phiến thuỗn có dạng 5 góc tương đối rõ. 2(3) Hai gai ở đường phân cánh trên mặt nghiêng cánh cứng ngắn, tù hoặc có dạng thùy, mép bên mặt nghiêng cánh cứng không có ú hoặc gai. Thân có chiều dài 4.6 - 5.2mm. Sinoxylon cucumella Lesne 3(2)Hai góc ở đường phân cánh trên mặt nghiêng cánh cứng có hình nón, dạng tam giác, đỉnh nhọn và bị dẹp ở 2 bên, mép bên mặt nghiêng cánh cứng mỗi bên có 6 - 7 gờ dọc nhỏ, không rõ ràng lắm, chiều dài thân 4 - 5mm. Sinoxylon marseuli Lesne 4(1) Phiến thuỗn không có dạng 5 góc. 5(8) Đốt thứ nhất của chùy râu (đốt thứ 8) rất rộng, chiều rộng của nó vượt quá chiều dài của các đốt chùy râu hợp lại, chùy râu dạng hình quạt. 6(7) Hai gai ở trên đường phân cánh trên mặt nghiêng cánh cứng. Đốt thứ nhất của chùy râu (đốt thứ 8) có chiều rộng bằng 5 lần chiều dài, phiến thuẫn nhỏ, chiều dài của thân 3,5 - 5,5mm. Sinoxylon Flabrarius Lesne 7(6) Hai gai ở trên đường phân cánh của mặt nghiêng cánh cứng nhọn, đỉnh hơi cong lên phía trên. Đốt thứ nhất của chùy râu (đốt 8) có chiều rộng gần bằng 5 lần so với chiều dài, chiều rộng của đốt thứ 2 chùy râu (đốt thứ 9) bằng độ dài của 3 đốt chùy râu hợp lại, chiều dài của thân 3,5 - 5,5mm. Sinoxylon anale Lesne 8(5) Đốt thứ nhất của chùy râu (đốt thứ 8) có chiều rộng không vượt quá chiều dài của 3 đốt chùy râu hợp lại. 9(8) Đốt thứ 2 của chùy râu (đốt thứ 9) có chiều rộng gần bằng 4 lần chiều dài. Phiến thuẫn có dạng hình tam giác, có chiều rộng lớn hơn chiều dài. Chiều dài của thân 4 - 5mm. Sinoxylon tignarium Lesne 10(9) Đốt thứ 2 của chùy râu (đốt thứ 9) có chiều rộng không bằng 4 lần chiều dài. Phiến thuỗn rất nhỏ và đơn giản, chiều dài của thân 5 - 7mm. Sinoxylon crassum Lesne |
- Lesne. P., Ann. Soc. Ent. Belg, XLI, 1897: 21, Ann. Soc. Ent. Fr. LXXV, 1906: 465, 478. f: 517.
- Stebbing.,Ind. For. Ins, 1914; 167, f. 113; Schedl, Verh. Naturf. Ger. Basel, Band: 73, 1962: 183, 187.
- Le - Van - Nong., Trav. Mus. Hist. Nat, 1973, XIII: 161, fig 20, 31.
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Australia, Đông Dương, Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, Dussault là người đầu tiên phát hiện loài này ở Văn Yên năm 1922 - 1923 (1962); trong những năm gần đây được tìm thấy ở Tam Đảo, Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Hữu Lũng (Lạng Sơn), Anh Sơn (Nghệ An), Chi Lê (Hòa Bình), Yên Khánh (Yên Bái), Đồng Hỷ, Đại Từ (Thái Nguyên), Bến Bò (Bắc Giang), Chiêm Hóa (Tuyên Quang), Lang Chánh, Hậu Lộc (Thanh Hóa).
Gỗ ký chủ
Trám trắng, máu chó, vạng trứng, lim vang (giác), trám đen.
Hình thái
Mọt trưởng thành hình trụ có màu nâu đen hoặc nâu thẫm, thân dài 3,5 - 5,5mm, thân rộng, ngắn, hơi rộng về phía sau, trên cánh cứng có màu nâu hồng. Trán hơi gồ có 4 gai nhỏ. Mắt nhỏ, lồi. Chùy râu có dạng hình nan quạt hay lá lợp, đốt chùy râu cuối cùng hơi có rãnh trên bề mặt. Ngực trước hơi tròn ở 2 góc sau. Tấm lưng ngực trước không có lông dài dựng đứng ở bờ trước, cánh cứng có đường gờ nổi lên từ góc vai cho đến gần phiến thuỗn, mặt nghiêng cánh cứng có những chấm thô và dày, mặt lưng cánh cứng không có những gân nổi lên, mép ngoài cánh cứng có những lông hơi dày. Mặt nghiêng cánh cứng có dạng vát nghiêng, phần trên mặt nghiêng cánh cứng dốc hơn phần dưới. Mép dưới mặt nghiêng cánh cứng có những đường gờ nhỏ nổi rõ, mép bên không có gai. Gần giữa đường phân cánh trên mặt nghiêng cánh cứng mỗi bên có 1 gai, 2 gai này tách nhau ở phía gốc, hơi nhọn ở đỉnh và cong lên phía trên và ở vị trí giữa mặt nghiêng cánh cứng.
- Lesne. P; Ann. Sot. Ent. Fr, LXXV. 1906. P. 474. 544, f558,
- Beeson et Bhatia; Ind. for. Rec. Ser. Ent II. 1937. P. 296
- Le Van Nong. Trav. Mus. Hist. Nat. 1973, XIII. P. 163. 172.
Phân bố
Đông dãy núi Hymalaya, Bắc Việt Nam (Tonkin). Lesne đã tìm thấy loài này ở Bảo Lạc (Tonkin) năm 1906; và ở Đồng Hỷ (Le Van Nong 1973).
Gỗ ký chủ
Máu chó, trám trắng.
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 4,6 - 5,2mm, thân song song, hơi rộng về phái sau, thân có màu đen, cánh cứng đôi khi có màu nâu hồng ở phía trước, mép trước cánh thường có màu nâu, Funicul của râu đầu có màu hồng, chùy râu có màu nâu xẫm, đốt đùi và đốt chày, bàn chân có màu hồng. Trán có 4 gai rõ ràng.
Bề mặt trán có lông dựng đứng, hơi dài; Ngấn trán và chân môi rõ ràng. Các đốt chùy râu có dạng hình nan quạt rất phát triển, trơn bóng. Đốt thứ 2 của chùy râu có độ dài lớn hơn độ dài của 3 đốt chùy râu hợp lại. Mép bên của ngực trước gần như là thẳng ở phí sau, 2 góc sau của ngực trước thì tròn, mép trước có khi có lông dựng đứng, răng ở 2 góc trước của ngực trước hơi cong, 2 bên ngực trước có lông thưa; Phần trước của tấm lưng ngực có những dạng hạt vảy cá, phần sau có chấm. Phiến thuỗn lớn, gần như có dạng hình 5 cạnh, đỉnh quay về phía sau và có những chấm nhỏ. Trên bề mặt cánh cứng gần như trơn bóng, vùng lưng có chấm dày và thô so với vùng trước gần gốc cánh. Mặt nghiêng cánh cứng hơi gồ lên, và ít nhiều có những chấm thô, không có ú hoặc gai ở trên mép bên cánh cứng, bề mặt của cánh cúng hầu như không có lông. Hai gai gần đường phân cánh thì gần nhau, dẹt hai bên, ngắn và rất tù, hoặc có dạng thùy.
- Sinh học: Loài này chưa được nghiên cứu một cách kỹ càng, phương pháp phòng trừ loài này cũng như Sinoxylon anale.
- Lesne., P; Abeille, XXX. 1902. P. 111. 116, f. 104. 105; Ann. Soc. Ent. Fr, LXXV, 1906, P. 471. 510, f 538. 539
- Stebbing; Ind. For. Ins, 1914. P. 176.
- Beeson et Bhatia; Ind. For. Rec. 1973. ser. Ent, II. P. 300.
Phân bố
Darjeeling, Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam (Tonkin). Tuyên Quang. Căn cứ vào tài liệu điều tra của cúng tôi năm 1969 thì loại này mới được tìm thầy ở Đồng Hỷ (Thái Nguyên).
Gỗ ký chủ
Trám trắng
Sinh học
Chưa được nghiên cứu kỹ
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 4 - 5mm, thân song song, đầu, ngực, và mặt dưới của ngực có màu nâu đen, hoặc nâu thẫm, cánh cứng màu nâu đỏ ở gốc. Râu đầu và bàn chân hung hung đỏ, đốt đùi và đốt chùy màu nâu, trán có 4 gai nhỏ.
Bề mặt trán có những lông dài dựng đứng xếp thành hàng. Mắt nhỏ, lồi, hơi rộng chiều ngang. Chùy râu màu đục và được phủ một lớp lông dày, nhỏ, nằm rạp. Đốt thứ nhất chùy râu có chiều rộng không bằng 2 lần chiều dài, đốt thứ 2 chùy râu có chiều rộng lớn bằng 4 lần chiều dài, nhưng chiều rộng của nó không vượt quá chiều dài của các đốt chùy râu hợp lại.
Mép trước của ngực có lông dựng đứng, 2 góc trước của ngực có dạng móc câu, mép bên của ngực gần như thẳng, góc sau tròn hoặc hơi nổi lên về phía sau. Phần sau của ngực thì hơi tròn, bóng, phần trước có những vảy, dày. Phiến thuẫn có dạng 3 góc, chiều dài ngắn hơn chiều rộng. Bề mặt cánh cứng có những chấm nhỏ, càng về phía sau chấm này càng thô hơn, cánh cứng có lông màu hung hung, dài, nằm rạp. Cuối cánh cứng đột nhiên bị vát cụt, tạo thành mặt nghiêng gần như tròn, lông trên mặt nghiêng cánh cứng ngắn và nằm rạp, những lông ở gần mép của mặt nghiêng thì dài và dựng đứng.
Mỗi bên mép mặt nghiêng cánh cứng có 3 ú lồi nhỏ, ú dưới tương đối rõ hơn. Hai gai gần đường phân cánh bị ép 2 bên, hơi nhọn và trơn, và cao hơn so với chiều rộng ở gốc của nó.
Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr. LXXV, 1906, P. 474. 453. f. 557.
Phân bố
Himalaya, Trung Quốc, Bắc Việt Nam. Miền Bắc Việt Nam tìm thấy ở Lục Nam (Bắc Giang).
Ký chủ
Trám trắng
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 3,5 - 5,5mm, thân song song hơi rộng về phái sau. Đầu, ngực trước, bụng có màu đen, cánh cứng có màu đen hoặc nâu thẫm. Các đốt đùi, chày, và chùy râu có màu nâu, funicul có màu hồng, bàn chân màu hồng hoặc màu nâu. Đốt thứ 7 của râu hơi rộng so với đốt thứ 3. Chùy râu hình nan quạt, phát triển, trơn, bóng. Răng từ 2 góc trước của ngực trước có dạng móc câu, góc sau ngực trước tròn hoặc tù, bên cạnh hơi có dạng hình cung ở phía sau. Phiến thuỗn hơi dài, trơn, bóng và tròn ở phía sau. Trên mặt lưng cánh cứng ít nhiều có những chấm thô và có lông thưa, nhỏ, nằm rạp, khó thấy. Mặt nghiêng cánh cứng có dạng gần như tròn. Hai gai gần đường phân cánh trên mặt nghiêng cánh cứng gần nhau, bị ép 2 bên gần như hình tam giác, chiều cao của gai hơi kém phát triển so với chiều rộng. Vị trí những gai này ở gần giữa trên chiều cao của mặt nghiêng cánh cứng. Mặt bụng của ngực và bụng có những lông dày, nhỏ.
Đối với con đực thì mép trước của ngực trước có một lớp lông dựng đứng, ngắn, ít dày, những chấm trên vùng lưng cánh cứng ít thô.
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Belg, XLI. 1897. P.21, Ann. Soc. Ent, Fr LXXV.1906. P. 473, 536, f554.
- Stebbing, Departm, Notes. Ins. For, nr. 1.1902. P. 12, nr 2.1903, P.164; Ind. Mus. Noter, V, 1903. nr. 3. P.106, t.8, f.2, 2a; Ind. For. Ins. 1914. P. 152. f. 101. t.10.
Phân bố
Đông Dương, Himalaya, Bắc Việt Nam: Tuyên Quang.
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 5 - 7mm, thân song song, hơi rộng về phía sau, màu nâu đen, hoặc màu nâu sẫm, bóng, râu đầu màu hồng hoặc màu nâu nhạt, chân, bụng có màu nâu, đốt đùi và đốt chậu có màu hồng nhạt, trán có hạt dạng răng tương đối rõ, có khi bị giảm nhìn rất khó thấy. Mắt kép thô. Đốt thứ nhất chùy râu mờ, đen, và có những lỗ nhỏ, đốt thứ 2 chùy râu có chiều rộng không bằng độ dài của các đốt chùy râu hợp lại.
Mép bên của ngực trước hơi vòng cung ở phần sau. Góc sau của ngực trước tròn, hơi tù, đôi khi có những lông dựng đứng. Răng ở hai góc ngực trước không có dạng móc câu rõ ràng. Phần sau của tấm lưng ngực trước có những hạt tròn thưa, có lông hung. Phiến thuỗn rất nhỏ và đơn giản. Bờ gốc cánh cứng không thành dạng làm những tấm trên cánh cứng rất thô và giảm dần về phía trước, hơi dày ở phái sau. Mỗi cánh cứng có 4 đường gờ. Hai hai gần đường phân cánh trên mặt nghiêng cánh cứng gần nhau, bị ép 2 bên, có dạng tam giác, nhọn, trơn. Hai gai này ở gần trung tâm của chiều cao mặt nghiêng cánh cứng.
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr. LXIV. 1895. P.177; Ann. Soc. Ent. Fr. 1906 LXXV. P. 446, 484. f520, 521; Bull. Mus. Nat. Paris, 1932. P. 657
- Beeson et Bhatia, Ind. For. Rec. 1937, ser. Ent. II. P.297.
Phân bố
Java, Célèbes, Assam, Bắc Việt Nam (Tonkin), Bắc Giang.
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 4 - 5mm, thân ngắn song song, hơi rộng về phía sau, đầu, ngực, màu đen hoặc nâu đen, có vết hồng ở bên cạnh hoặc phía sau của bụng. Cánh cứng màu nâu hung, cuối cánh cứng màu nâu, ở góc cánh cứng màu nâu thẫm, funicul của râu đầu và bàn chân màu hồng, màu nâu hoặc màu nâu thẫm. Chùy râu có màu nâu hoặc màu hồng.
Trán có 4 gai, thô, khỏe, ngoài những gai nhỏ còn có những lông dựng đứng ít phong phú. Gấn trán và chân môi hằn xuống rõ ràng, các đốt chùy râu hình nan quạt, sáng, trơn. Đốt thứ nhất chùy râu có chiều rộng gấp 3 - 4 lần chiều dài và đốt thứ 2 rộng gấp 5 lần chiều dài, có khi dài vượt cả chiều dài của cả chùy râu. Mép bên ngưc trước gần như thẳng ở phía sau, góc sau tròn. Phần sau của tấm lưng ngực trước ở giữa có những hạt dẹt. Phiến thuỗn lớn và có dạng gần 5 cạnh. Mép trước cánh cứng mỏng dạng lam. Trên cánh cứng hầu như không có lông, hoặc ít lông thưa nằm rạp, rất nhỏ, ngắn. Mặt nghiêng cánh cứng trơn và rất bóng, ở 2/3 phầ trên mặt nghiêng cánh cứng có những chấm rõ, nhưng hơi thưa và thô, còn 1/3 ở phần dưới thì có những chấm rất nhỏ. Ở mép bên mặt nghiêng cánh cứng mỗi bên có 6 -7 cái ú nhỏ, những ú này ở phía trên ít rõ hơn ở phía dưới. Hai gai gần đường phân cánh trên mặt nghiêng cánh cứng, trơn, bóng và có dạng tam giác, đỉnh nhọn và hơi trúc xuống phí dưới. Đốt chầy chân sau có những lông ngắn và nằm rạp.
Xem thêm:
Giống mọt Xylothrips Lesne 1900
Phân họ Bostrychinae (Mọt trưởng thành)
Phân họ Dinoderinae (mọt trưởng thành)
Giới thiệu tổng quan về họ mọt dài Bostrychidae
===================================================
Trung tâm diệt mối và côn trùng Anh Tuấn
Địa chỉ: Số 9 ngõ 181 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại (Zalo): 0979484855
Email: tranvankhang201981@gmail.com
Website: dietmoianhtuan.com