Giống Mọt Carchesiopygus Schedl 1939
Schedl., 1939: VII. Inter. Kongerßfur Ent. 1938. Band I: pp: 402 - 403.
Mẫu chuẩn: Carchesiopygus wollastoni Chapuis.
Thân hình trụ màu nâu, đốt háng chân sau bình thường, đốt bụng thứ 4 rõ ràng. Giống này phân bố ở vùng Đông phương, ở Việt Nam có 2 loài.
Bảng khóa định loại các loài của giống Carchesiopygus Schedl 1(2) Chùy râu có chiều dài lớn hơn chiều rộng của mắt kép. Mép sau của đốt bụng thứ 4 nối liền giữa 2 chân gai là thẳng. Các gai ở cuối cánh cứng nhọn. Mặt nghiêng cánh cứng mỗi bên có 1 ú lồi. Genitalia con đực dài 1,2mm, có chiều dài bằng 6 lần chiều rộng. Con đực dài 9 - 9,10mm. Carchesiopygus impariporus Beeson 1937. 2(1) Chùy râu có chiều dài bằng chiều rộng của mắt kép. Mép sau của đốt bụng thứ 4 nối liền giữa hai chân gai lõm vào phía trong và có dạng hình cung. Các gai ở cuối cánh cứng không nhọn, và cụt ở đỉnh. Mặt nghiêng cánh cứng không có ú lồi. Genitalia con đực dài 0,90mm, có chiều dài bằng 5 lần chiều rộng. Con đực dài 6,40mm. Carchesiopygus Wollastoni Chapuis 1866. |
- Con đực:
Con đực trưởng thành có màu nâu rỉ sắt, về phía cuối cánh cứng màu thẫm hơn.
Trán hơi lõm ở giữa, bề mặt có những chấm dạng lỗ chân lông rõ ràng xếp xít vào nhau, đường rãnh trán rõ, ở gần đỉnh đầu có những lông vàng hơi dài hướng về phía sau, những lông ở gần chân hàm trên thì hướng xuống phía dưới. Đỉnh đầu có 6 chùm lông xếp thành hàng ngang cách nhau gần như đều, nhưng ở chính giữa đỉnh đầu thì lại không có lông, mỗi chùm lông có 1 - 3 cái lông dài hướng về phía sau. Khoảng cách giữa các hốc râu đầu với mắt kép gần hơn là từ chân hàm trên đến hốc râu đầu. Chùy râu hình ôvan đều, có chiều dài so với chiều rộng 15 ÷ 8, bề mặt có lông màu vàng rát dài. Mắt kép có hình ôvan ngắn với tỉ lệ 13 ÷ 11, chiều dài chùy râu lớn hơn chiều rộng của mắt kép. Khoảng cách giữa 2 hốc chân râu hẹp hơn là khoảng cách giữa hai mắt kép.
Pronotum có chiều dài lớn hơn so với chiều rộng, mép trước gần như thẳng và có một ít lông màu vàng hướng về phía sau, bề mặt có những chấm nhỏ, xếp không theo quy luật nhất định, kích thước của những chấm này không đều nhau. Đường rãnh dọc của pronotum rõ ràng và chiếm 1/4 chiều dài của ngực trước. Phía trước đường rãnh dọc pronotum có 2 lỗ dạng chân lông, to và sâu hơn các chấm xung quanh. Phía trước hai lỗ chân lông này có rất nhiều chấm nhỏ, xếp xít nhau tạo thành hình trứng dài, càng xa ra hai bên thì những chấm này xếp cách nhau xa dần. Ngực trước có gờ bên rõ ràng, gờ này xuất phát từ góc sau của pronotum kéo dài ra phía trước và đạt đến 3/5 kể từ góc sau của pronotum.
Cánh cứng có những rãnh chấm sâu và rất rõ ràng, những rãnh chấm này không hợp với nhau ở phần gốc cánh, gờ mép cánh cứng ở gốc tương đối rõ. Mỗi cánh cứng có 8 gai ở phần cuối nơi tiếp giáp với mặt nghiêng cánh cứng. Khoảng cách rãnh chấm thứ nhất hẹp, và kết thúc bằng một gai nhỏ, ngắn, đỉnh hơi hướng lên phía trên, sát với đường phân cánh. Khoảng cách rãnh 2, 3, 4, 5, 7, 8 kết thúc bằng những gai lớn, nhọn, đỉnh hướng về phái sau, trong đó gai thứ 5 hơi ngắn hơn và nhỏ hơn gai 2, 3, 4, khoảng cách rãnh thứ 6 kết thúc bằng một gai ngắn hơn các gai 2, 3, 4, 5, 7, 8 nhưng khỏe và dài hơn gai thứ nhất. Khoảng cách giữa 2 đỉnh gai thứ 7 và 8 là lớn hơn khoảng cách giữa các đỉnh của các gai khác. Cạnh gai thứ 8 về phía bên dưới còn có một gai riêng lẻ, nhỏ hơn và ngắn hơn gai thứ 8, nhưng cùng chung một gốc với gai thứ 8. Cuối cánh cứng kết thúc bằng mặt nghiêng cánh cứng, bề mặt nghiêng này hơi dốc và gồ lên ở giữa. Ở độ cao 1/4 tính từ mép sau mỗi mặt nghiêng cánh cứng có một ú rõ ràng. Bề mặt cánh cứng hầu như không có lông vàng, chỉ có đầu những gai ở cuối cánh cứng mới có lông màu vàng hướng ra phía sau.
Bụng gồ lên ở giữa, gần mép sau của đốt thứ 4 có hai gai lồi ở giữa, đỉnh không nhọn và hướng ra phía sau, mép nối liền giữa hai gai này là thẳng.
Mép trong của đốt đùi chân sau có 7 - 8 răng nhỏ, đỉnh răng đều nhau, nhưng hầu răng thì không rõ lắm.
Genitalia con đực dài vừa phải, có chiều dài so với chiều rộng là 48,2 ÷ 8. Thân hơi cong, ở giữa hơi hẹp. Chuôi của vòng xuyến ké dài đén gần điểm mút của chân nhỏ.
Phân bố
Đông phương, Australia. Ở Việt Nam tìm thấy ở nơi khai thác gỗ.
Chapuis., 1866: Monographie des Platypides P.74. fig 15.
- Con đực:
Con đực trưởng thành có màu nâu, râu đầu, xúc biện hàm dưới, xúc biện môi dưới, môi dưới màu nhạt hơn.
Trán bằng, hơi lõm ở giữa, đường rãnh dọc ngắn, bề mặt có những chấm dạng lưới, có lông hướng về phía sau. Khoảng cách từ hốc râu đầu và mắt kép gần hơn là từ hốc râu đầu đến chân hàm trên. Ngấn dọc đỉnh đầu rõ, đỉnh có lông vàng hướng về phía sau. Cự ly giữa hai hốc râu đầu hơi gần hơn là cự ly giữa hai mắt kép.
Chùy râu hình ô van dẹt, có chiều dài so với chiều rộng 11÷8,1. Scapus có chiều dài so với chiều rộng 10÷4. Mắt kép ô van tròn có tỷ lệ 11÷8 và bằng kích thước chùy râu.
Pronotum có chiều dài lớn hơn chiều rộng, bề mặt có những chấm tròn nhỏ, xếp rời rạc, mép trước thẳng, có lông vàng thưa, đỉnh hướng về phía sau, đường gờ bên của ngực trước tương đối rõ, xuất phát từ góc sau của pronotum và kéo dài cho đến 4/5 kể từ gốc, rãnh dọc pronotum rõ ràng chiếm 1/4 chiều dài ngực trước.
Cánh cứng có những rãnh chấm sâu, rãnh chấm thứ nhất hơi cạn ở gần gốc, rãnh chấm thứ ba và bốn, năm và sáu hợp lại ở phần gốc ở mức độ nhất định. Khoảng cách rãnh thứ hai rộng hơn các khoảng cách rãnh khác. Cuối các khoảng cách rãnh kết thúc tạo thành những gai cụt, gai thứ nhất gần đường phân cánh hơi nhỏ hơn các gai khác. Đỉnh mỗi gai cụt này nhô ra hai gai nhỏ, tù có dạng hạt đính ở hai bên, giữa hai hạt này có đính những lông vàng hướng về phía sau. Gai thứ 8 to hơn cả, cạnh gai thứ 8 về phía bên ngoài có đính một gai nhỏ rõ ràng và hơi nhọn.
Mặt nghiêng cánh cứng ngắn, dốc và hơi gồ lên, bề mặt có lông thưa ngắn vàng và hướng ra phía sau.
Bề mặt tấm bụng ngực sau bằng, có lông thưa màu vàng hướng ra phía sau.
Mép sau đốt thứ 4 của bụng có 2 gai rõ ràng và đính ở xa nhau, đỉnh hướng về phía sau. Mép nối liền giữa 2 chân gai rõ ràng và đính ở xa nhau, đỉnh hướng về phía sau. Mặt bụng của đốt 3, 4 có lông màu vàng.
Mép trong đốt đùi chân sau có vết lõm không đều nhau, và không tạo thành răng rõ ràng.
Genitalia con đực hơi mảnh dài 0,9mm, ở giữa hơi hẹp hơn ở đỉnh, chiều dài gấp 5 lần chiều rộng, đỉnh tròn, chuôi của vòng xuyến dài gần đạt đến mút của chân nhỏ, 2 chân nối với nhau bằng một màng mỏng.
Phân bố
Đông phương. Ở Việt Nam: Hà Bắc.
Tham khảo thêm một số giống mọt khác liên quan:
Giống mọt Periommatus Chapuis 1866
Giống mọt Crossotarsus wallacei Thomson 1857
Mọt Crossotarsus Vietnamensis Le 1994
Mọt Crossotarsus Squamulatus Chapuis 1866
==================================================
Mọi thông tin về dịch vụ diệt mối, mọt xin liên hệ:
Công Ty TNHH Kinh Doanh Dịch Vụ Diệt Mối Anh Tuấn
Địa chỉ: Số 9 ngõ 181 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại (Zalo): 0979 48 48 55
Email: tranvankhang201981@gmail.com
Website: www.dietmoianhtuan.com