Giống mọt hại gỗ Diapus Chapuis 1866
Chapuis; 1866: Monographie des Platypides: 329 - 331.
Loài chuẩn: Diapus quadrispinatus Chapuis (De L'Inde orientale).
Phân bố ở trung tâm châu Phi, Madagascar, Đông phương: Từ Đài Loan cho đến đông Australia, New Brittain, Samoa và Fiji.
Đầu hơi nhỏ hơn so với ngực trước, và kéo dài thành vòi ngắn. Hàm trên thường cong như sừng trâu, con cái ở chân hàm trên thường có vật phụ ở phía trên, vuông góc với hàm trên và không phân đốt, mắt kép tròn hình cầu. Râu đầu thường đính ở vị trí gần mắt kép hơn là chân hàm trên. Ngực có dạng đặc biệt, Phía trước hơi hẹp, phía sau rộng hơn. Đặc biệt 2 hốc háng chân trước rất xa nhau so với các giống khác trong họ, phía sau tù, lồi ra và chiếm gần hết chiều dài của ngực trước, đốt chuyển nhỏ, khó nhìn, đốt đùi khỏe, đốt chày nhỏ hơn đốt chày chân trước. Đốt háng chân sau quay ngang, đốt đùi chân sau khỏe, đốt chày ngắn lõm ở mép trong gần bàn chân.
Cánh cứng có những hàng rãnh chấm. Khoảng cách rãnh chấm ở số chẵn kéo dài bằng những gai, mức độ dài, ngắn là tùy theo loài, giống này ở Việt Nam có 3 loài.
Bảng khóa định loại các loài trong giống Diapus Chapuis 1(2) Pronotum ở con đực và con cái có vết lõm hình chữ V ở trước rãnh dọc. Mép sau của đốt bụng thứ 4 ở con đực có 2 gai to, cách xa nhau, vát ở phía ngoài, đỉnh quay vào trong, mỗi bên mép tấm bụng này lại có 3 gai nhỏ nữa và nhỏ dần từ trong ra ngoài. Khoảng cách giữa hai đỉnh gai giữa là lớn hơn cả. Genitalia con đực nhỏ, có chiều dài so với chiều rộng 22÷5, ở chân hàm trên của con cái không có vật phụ dạng sừng trâu. Con đực dài 2,80mm. Con cái dài 2,80mm. Diapus aculeatus Bladford 1894. 2(1) Ở con đực không có vết lõm hình chữ V ở trước rãnh dọc của Pronotum, ở giữa mép sau của đốt bụng thứ 4 của con đực đơn giản, ở chân hàm trên của con cái có mang vật phụ dạng sừng châu và vuông góc với hàm trên. 3(4) Con đực có chiều dài của pronotum hơi lớn hơn chiều rộng. Khoảng cách các hàng rãnh chấm 2, 4, 6, 8, kết thúc bằng gai to, khỏe trước khi tạo thành mặt nghiêng cánh cứng, mỗi bên mặt nghiêng cánh cứng có một gai to khỏe. Genitalia con đực có chiều dài so với chiều rộng 19÷4, vật phụ ở chân hàm trên của con cái bằng chiều dài của Scapus. Con đực dài 2,70 - 2,80mm. Con cái dài 2,70 - 2,80mm.(không kể vật phụ). Diapus quinquespinatus Chapuis 1866 4(3) Con đực có chiều dài pronotum lớn hơn chiều rộng rõ ràng. Khoảng cách rãnh chấm trước khi tạo thành mặt nghiêng cách cứng không kết thúc bằng những gai. Con cái có vật phụ ở chân hàm trên dài hơn chiều dài scapus. Genitalia con đực có chiều dài so với chiều rộng 15÷2. Con đực dài 2,00mm. Con cái dài 2,70mm. Diapus pusillimus Chapuis 1866 |
Blandford; 1894; Trans, Ent. Soc. London, P.139.
- Con đực
Con đực trưởng thành có màu nâu vàng đến nâu đen, đầu, tấm lưng ngực trước có màu nâu đen, giữa cánh cứng có màu vàng nhạt, cuối cánh cứng có màu nâu vàng, râu đầu, bàn chân, xúc biện hàm dưới, môi dưới, xúc biện môi dưới có màu vàng.
Trán bằng, có những hạt nhỏ, thưa, đường gờ dọc trán ngắn, bề mặt có ít lông màu vàng. Khoảng cách từ hốc râu đầu đến mắt kép xa hơn từ hốc râu đầu đến chân hàm trên. Chùy râu hình trứng, có chiều dài so với chiều rộng 9÷5, scapus có chiều dài so với chiều rộng 6÷3,2. Mắt kép có hình ô van tròn 7÷6. Chùy râu có chiều dài lớn hơn chiều rộng mắt kép.
Pronotum mép trước thẳng, rãnh dọc của pronotum dài bằng 1/4 chiều dài ngực trước, trước đầu rãnh dọc này có một vết lõm sâu hình chữ V rất rõ ràng, đỉnh nhọn hình chữ V hướng về phía sau, nông ở phía trước, sân ở phía sau, bề mặt pronotum có những chấm lõm không xếp theo quy luật nhất định và không có lông.
Cánh cứng, ở giữa có màu nhạt hoặc vàng nhạt, xung quanh thẫm hơn có màu nâu vàng, những rãnh chấm trên cánh cứng nhỏ và rõ, rãnh chấm thứ 2 sâu và rõ hơn các rãnh chấm khác. Khoảng cách rãnh chấm thứ nhất tận cùng bằng một gai nhỏ, ngắn, rõ, còn khoảng cách rãnh 3, 5, 7, không tận cùng bằng những gai, còn khoảng cách rãnh 2, 4, 6, 8 tận cùng bằng những gai hướng về phía sau, dài, to khỏe, bề mặt gai có những lông vàng, thưa, hướng về phía sau. Cuối cánh cứng tạo thành mặt nghiêng rất dốc, bề mặt có chấm xù xì, không có gai trên mặt nghiêng cánh cứng. Tấm bên của ngực sau có chiều dài so với chiều rộng 31÷10. Phần trước rộng, phần sau hẹp một cách rõ ràng.
Mép trong của đốt đùi không có gai.
Bụng hơi gồ lên ở giữa. Mép sau của đót bụng thứ tư ở giữa có hai gai to khỏe, nhọn, hướng vào phía trong và cách xa nhau, đỉnh gai bị vát ở phía ngoài, đoạn nối giữa hai chân gai này thẳng, bên ngoài gai này cnf có 3 gai nhỏ nữa, những gai này nhỏ dần từ trong ra ngoài, đỉnh của 3 gai hướng về phía sau. Khoảng cách giữa các đỉnh gai này nhỏ hơn khoảng cách 2 gai ở giữa, đỉnh gai không bị vát.
Genitalia con đực nhỏ, có chiều dài so với chiều rộng 22÷5. Chân nhỏ không rõ lắm, thân cong rất ít và gần như hình trụ không hẹp ở giữa.
Con cái, chiều dài toàn thân 2,80mm. Chiều dài toàn thân gần bằng 4 lần chiều rộng thân. Tấm lưng ngực trước có chiều dài so với chiều rộng 0,85÷0,70. Chiều dài cánh cứng so với chiêu dài tấm lưng ngực trước 1,51÷0,85. Cũng giống như con đực, con cái có màu nâu vàng đến màu nâu thẫm hoặc nâu đen, giữa cánh cứng có màu vàng nhạt, chân, râu đầu, xúc biện hàm dưới, môi dưới, xúc biện môi dưới có màu vàng hoặc màu vàng nhạt.
Trán bằng, hơi lõm ở giữa, đường rãnh dọc rõ ràng, bề mặt có chấm tròn và lông thưa hướng về phía sau. Giữa đỉnh đầu có một đường gờ dọc, ngoài ra lại có đường gờ hai bên, cũng dài và rõ ràng như đường gờ giữa. Mép ngoài chân hàm trên có một túm lông rất dài, rất dày, xếp thành một hàng, hướng cong lên phái trên.
Pronotum có chiều dài lớn hơn chiều rộng, phần trước hơi heph hơn phần sau. Rãnh dọc pronotum rõ ràng và xuất phát từ gần mép sau của Pronotum. Hai bên đường rãnh này tạo thành vết lõm hình chữ V nhưng sâu và rộng hơn ở con đực.
Cánh cứng có rãnh chấm nhỏ, rõ ràng, nhưng hơi mờ so với con đực, bề mặt ít lông, chỉ có lông vàng, thưa ở mép cánh và phần cuối cánh cứng, và hướng ra phía sau. Cuối cánh cứng không tạo thanh gai như ở con đực. Đốt bụng thứ 4 không có gai như ở con đực.
Phân bố chung
Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam.
Ở Việt Nam phân bố ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Hòa Bình, Nghệ An, Lạng Sơn. Trước đây mới chỉ phát hiện ở Nhật Bản, và sau đó là Ấn Độ. Việc tìm ra sự phân bố của loài này sẽ mở rộng vùng phân bố của chúng, nhưng hiện nay Đài Loan là đảo gần Nhật Bản thì lại chưa phát hiện thấy loại này (Miwa 1931). Trong bản ranh mục các loài côn trùng hại thực vật ở Đài Loan 1965cungx chưa nghi nhận có sự phân bố của loài này. Trong khi chưa phát hiện loài này ở Đài Loan thì coi như loài này phân bố cách quãng.
Chapuis; 1866: Monographie des Platypides. PP. 335 - 336. fig 202.
- Con đực:
Chiều dài toàn thân2,00mm.
Chiều dài toàn thân bằng 3,3 lần chiêu rộng thân
Chiều dài tấm lưng ngực trước so với chiều rộng: 0,60 - 0,50mm.
Chiều dài cánh cứng so với chiều dài tấm lưng ngực trước: 1,1 - 0,6mm.
Con đực trưởng thành lớn hơn kích thước mẫu chuẩn được Chapuis mô tả 1866. (Theo Chapuis thì con đực dài: 1³/4mm và con cái 2,00mm. Thu thập ở New Guinea do Wallace và Janson).
Thân có màu nâu thẫm, rỉ sắt, mặt bụng của bụng và ngực có màu hơi nhạt hơn, xúc biện hàm dưới, xúc biện môi dưới, môi dưới có màu nâu vàng.
Trán bằng có chấm nhỏ, có lông rất thưa ở bề mặt trán, đường gờ dọc trán vừa phải, nổi rõ ràng, khoảng cách từ hốc chân râu đến chân hàm trên gần hơn là từ hóc chân râu đến mắt kép. Mắt kép hình ôvan tròn, có tỷ lệ 8,1÷8,0. Chùy râu hình ôvan, có chiều dài so với chiều rộng 8,5÷5,0. Scapus có chiều dài so với chiều rộng 8.0÷2,5.
Pronotum có chiều dài lớn hơn chiều rộng, phần trước hẹp hơn phần sau, mép trước thẳng, đường rãnh dọc pronotum ngắn, hơi rộng về phía trước và chiếm 1/3 chiều dài ngực trước, bề mặt bóng có những chấm thưa, càng về sau càng rõ hơn.
Cánh cứng có những rãnh chấm, rãnh chấm này rõ ở khoảng 4/5 kể từ gốc cánh, khoảng cách rãnh chấm không kết thúc bằng gai. Mặt nghiêng cánh cứng hơi lõm và có lông vàng, thưa, và mỗi bên có một gai nhỏ, rõ ràng, đỉnh không nhọn lắm và hướng về phía sau. Khoảng cách từ mép sau mặt nghiêng cánh cứng đến đỉnh gai gần hơn là từ đỉnh gai đến đường phân cách.
Tấm bên ngực sau có chiều dài so với chiều rộng 27÷6, có dạng hình thang, phần trước rộng, phần sau hẹp.
Mép trong đốt đùi chân sau không có răng rõ ràng, đốt chày có dạng hình tam giác. Mặt bụng của các đốt bụng hơi bằng, có lông thưa, vàng hướng về phía sau.
Genitalia con đực nhỏ hơi cong ở giữa, chuôi của vòng xuyến gần đạt đến điểm mút chân con, thân có chiều dài so với chiều rộng 15,2÷3.
Con cái trưởng thành có màu nâu thẫm, chiều dài thân 2,70mm. Chiều dài toàn thân bằng 4 lần chiều rộng thân. Chiều dài tấm lựng ngực trước so với chiều rộng tấm lựng ngực trước 0,80÷0,70mm. Chiều dài cánh cứng so với chiều dài tấm lưng ngực trước 1,50÷0,80mm.
Trán bằng hơi lõm, có lôgn thưa màu vàng, hướng lên phía trên, đường gờ dọc trán rõ. Hàm trên mang một vật phụ không mang đốt, có dạng hình sừng trâu, vuông góc với chân hàm trên, đỉnh cong vào phía trong. Chiều dài của vật phụ dài hơn chiều dài của scapus.
Phân bố chung
Vùng Đông Phương: Malayxia, Java, Borneo, Buru, Luzon; New Guinea, Australia, New Britain và Samoa.
Ở Việt Nam tìm thấy ở Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Ninh Bình.
Chapuis; 1866: Monographie des Platypides. P. 334. fig 201.
- Con đực:
Con đực trưởng thành có màu nâu hơcj màu rỉ sắt. Cánh cứng có màu nâu nhạt hơn đầu và tấm lựng ngực trước. So sánh với D. quinquespinatus mà Chapuis đã mô tả năm 1866 thì kích thước của loài này thu được ở Việt Nam lớn hơn, theo Chapuis 1866 thì con đực loài này dài 2,1/2mm. Con cái dài 2,1/2mm, mẫu này thu thập được ở New Guinea, Borneo và Celebes (Wallace và Janson). Khoảng cách từ hốc chân râu đến mắt kép xa hơn so với từ hốc chân râu đến chân hàm trên. Mắt kép hình tròn có tỷ lệ 9÷6, Scapus có tỷ lệ 9÷3. Chiều dài chùy râu bằng chiều rộng mắt kép.
Pronotum có chiều dài lớn hơn chiều rộng, phần trước hơi hẹp hơn phần sau, chỗ rộng nhất của pronotum thì rộng hơn phần gốc cánh cứng. Bề mặt Pronotum có những chấm nhỏ mịn. Rãnh dọc pronotum bằng 1/4 chiều dài ngực trước, gần mép sau có những chấm tròn xếp xít nhau dàn thành hàng ngang.
Cánh cứng có những chấm nhỏ, rãnh chấm thứ 2 rõ và sâu hơn những rãnh khác, rãnh chấm 3 và 4 hợp lại với hau ở gốc và lõm xuống rất sâu. Khoảng cách rãnh thứ 2 rộng và gồ cao hơn hẳn các khoảng cách rãnh khác, khoảng cách 2,4,6,8 tận cùng bằng những gai lớn, dài, hướng về phía sau, còn khoảng cách rãnh 1,3,5,7 (lẻ) thì tận cùng bằng những gai ngắn, nhỏ. Cuối cánh cứng kết thúc bằng mặt nghiêng cánh cứng, trên mặt nghiêng đó mỗi bên có một gai nhọn, đỉnh hướng về phía sau. Khoảng cách từ đỉnh gai này đến đường phân cánh gần hơn là từ gai này đến gai thứ 3 trên cánh cứng.
Bụng hơi gồ lên, bề mặt có lông vàng, thưa vừa phải, hướng về phía sau. Mép trong của đốt đùi chân sau không có gai rõ. Tấm bên ngực sau có chiều dài so với chiều rộng 31÷6, rộng ở phần trước, hẹp ở phần sau, bờ trên thẳng, bờ dưới cong.
Genitalia con đực có kích thước nhỏ, có chiều dài so với chiều rộng 19÷4, thân không thắt eo ở giữa, chuôi vòng xuyến đạt gần đến chân con.
- Con cái:
- Con cái có màu nâu thẫm và rất giống loài Diapus pusillimus Chapuis.
Con cái có vật phụ hàm trên dạng sừng trâu, chiều dài vật phụ bằng chiều dài scapus.
Phân bố chung
Châu Phi nhiệt đới, Madagasca, vùn Đông Phương từ Ấn Độ đến Philipin, Đài Loan; New Guinea, Australia, Samoa và Fiji.
Ở Việt Nam loài này tìm thấy ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Bắc Giang.