Mọt Crossotarsus Squamulatus Chapuis 1866
Chapuis; 1866: Monographie des Platypides PP: 87-88. fig 24
Schedl., 1935. Phil. J. Sci. 57. PP: 483 - 384.
Tên khác:
Crossotarsus fragmentus Sampson, 1912. Ann. Mag. Nat. Hist. (8) X P. 249.
Crossotarsus squamulatus sundri Beeson, 1937. Ind. For. Rec. N.S. III/3. P.80.
Crossotarsus squamulatus squamuloides Beeson, C.F.C. 1937. Ind. For. Rec. N.S. III/3. P.80.
Con đực trưởng thành có màu nâu rỉ sắt, râu đầ, bàn chân, xúc biện hàm dưới, râu môi dưới có màu nâu vàng hoặc màu vàng.
Trán bằng, hơi lõm ở giữa, đường rãnh tránh hơi ngắn nhưng rõ ràng, bề mặt có những chấm lõm lớn và hơi thưa, rõ ràng, hầu như không có lông vàng. Khoảng cách từ hốc râ đầu đến mắt kép gần hơn là từ chân hàm trên đến hốc râu đầu, chùy râu hình ôvan có chiều dài so với chiều rộng 15 ÷ 12. Scapus có chiều dài so với chiều rộng 11 ÷ 6. Mắt kép hình ôvan tròn có tỷ lệ 17 ÷ 16.
Pronotum có chiều dài hơi lớn chiều rộng, mép trước thẳng, bề mặt có chấm nhỏ, đường rãnh dọc pronotum rõ chiếm 1/4 chiều dài ngực trước, gờ mép sau của pronotum hơi rõ.
Cánh cứng gần như bóng, có rãnh chấm rõ ràng, và kéo dài đến tận mặt nghiêng cánh cứng. Đường rãnh chấm thứ nhất hơi mờ ở gốc cánh cứng và hợp với đường rãnh thứ hai ở gốc, đường rãnh thứ 3 và thứ 4 hợp với nhau ở gốc rõ ràng hơn, những chấm trên rãnh chấm càng về sau càng rõ.
Cuối cánh cứng tạo thành mặt nghiêng, độ dốc trung bình phần trên mặt nghiêng cánh cứng không có đường gờ. Khoảng cách rãnh trên mặt nghiêng cánh cứng cao lên rõ rệt và ở trên có nhiề lông màu vàng hướng ra phía sau, và thường xếp theo hàng dọc, có độ dày vừa phải.
Mép ngoài mặt nghiêng cánh cứng ở độ cao 1/2 có một vết lõm sâu gần như tròn, mép trong của mặt nghiêng cánh cứng cũng có một vết lõm sâu tạo thành gai rõ ràng, đỉnh không nhọn lắm.
Tấm bên ngực sau có chiều dài so với chiều rộng 30 ÷ 9. Bờ trên gần như thẳng, bờ dưới hơi vòng cung.
Mép trong đốt đùi chân sau có răng không rõ ràng.
Genitalia con đực dài vừa phải, có chiều dài so với chiều rộng 32 ÷ 6, thân hơi cong, đỉnh tròn. Chân con hơi đậm. Chuôi của vòng xuyến đạt đến mút của chân con, màng nối liền giữa hai chân con hơi đậm.
Phân bố chung
Ấn Độ, Đông Dương, Miến Điện, Malayxia, Andaman, Java, Borneo, Philipin.
Hong, phơi làm cho gỗ xẻ nhanh khô là một trong những biện pháp xử lý kỹ thuật để phòng trừ mọt gỗ. Ván gỗ trám trắng có độ ẩm khi mới xẻ là 85,4%. vạng trứng 92,4% và sau sau là 89,3% thì mọt gỗ chân dài đến xâm nhập, sau 20 - 24 ngày ẩm độ giảm xuống: trám trắng 34,8%, vạng trứng 35,1%, và sau sau là 31,1% bình quân là 33,6% (34%) ở ẩm độ này mọt gỗ không xâm nhập vào gỗ.
Tẩm cây đứng:
Tẩm cây đứng là đưa hóa chất bảo quản gỗ vào cây đang còn sống bằng biện pháp này: dùng LN-1:4% với lượng thuốc bột: 5 - 7kg/m³ có số lượng lỗ mọt xâm nhập: 40 - 30,1 lỗ/1000cm², độ sâu đường hang mọt giới hạn từ 4,08 - 2,66cm cũng như vậy đối với CuSO4: 40% với lượng thuốc bột: 5 - 7kh/m³, số lỗ mọt nhập: 34,1 - 13,5 lỗ/1000cm² và đường hang của mọt giới hạn ở độ sâu 3,85 - 1,56cm.
Tham khảo một số bài viết các giống mọt hại gỗ khác:
Giới thiệu giống mọt Cryphalus Erichson 1836
Hylesinus Despectus Walker 1859
Giống mọt Scolytoplatypus Schaufuss 1891
Giống Mọt Xyleborus Eichhoff 1864
Giống Mọt Crossotarsus Chapuis 1866
Mọt Crossotarsus externedentatus Fairmaire 1850
Mọt Crossotarsus Lecontei Chapuis 1866
========================================
Mọi thông tin về dịch vụ diệt mối, mọt xin liên hệ:
Công Ty TNHH Kinh Doanh Dịch Vụ Diệt Mối Anh Tuấn
Địa chỉ: Số 9 ngõ 181 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại (Zalo): 0979 48 48 55
Email: tranvankhang201981@gmail.com
Website: www.dietmoianhtuan.com