Phân họ Bostrychinae (Mọt trưởng thành)
Đặc trưng hình thái
Mọt trưởng thành thân hình trụ có màu hồng, màu nâu hoặc màu nâu đen, ít khi có màu kim loại, mọt trưởng thành có kích thuốc từ 2 - 32,,(2mm: Dinoderus minutus F; 32mm: Apate terebrans Pall).
Đầu thường ẩn dưới tấm lưng ngực trước, mắt kép thường tròn, râu đầu 10 đốt, có 3 đốt chùy râu, mép trước tấm lưng ngực trước thường lõm vào ở giữa mức độ khác nhau. Các gai ở giữa tấm lưng ngực trước nhỏ hơn những gai ở hai góc trước của ngực trước, có khi những gai này tạo thành móc câu.
Trên cánh cứng có những hàng chấm, cuối cánh cứng tạo thành mặt nghiêng cánh cứng và trên đó có đính những gai có hình dạng khác nhau.
Các đốt bàn chân có hình dạng dài bằng hoặc dài hơn các đốt chầy. Đốt thứ nhất của bàn chân rất nhỏ, nhưng rõ ràng.
Bảng khóa định loại các giống trong phân họ Bostrychinae 1(8) Vật lồi ở mặt bụng của đốt bụng ở giữa 2 đốt háng chân sau không có dang lưỡi lam sắc bén mà phình ra ở đỉnh. 2(7) Đốt thứ 2 có chùy râu đầu (tức đốt thứ 9) bình thường có chiều dài lớn hơn chiều rộng, trên mặt nghiêng có cánh cứng ở giữa đường phân cách không có gai. 3(4) Tấm lưng ngực trước hơi lõm vào ở giữa mép trước, nhầ là ở con đực. Mạch Anale của cánh sau dày và chia làm 2 nhánh. Giống Heterobostrychus Lesne 4(3) Tấm lưng ngực trước gồ lên rõ ràng, mạch Anale phụ của cánh sau đơn giản. 5(6) Bề mặt của đầu gồ ghề, hơi lõm hoặc lõm ở phía sau, hơi gồ lên ở phía trước, hai góc trước của ngực trước có gai dạng móc câu. Giống Bostrychopsis Lesne 6(5) Bề mặt của đầu gồ lên một cách đầy đặn, ở 2 góc trước của ngực trước không có gai dạng móc câu rõ ràng, thân nhỏ. Giống Micrapate Lesne 7(2) Đốt thứ 2 của chùy râu (tức đót thứ 9) có chiều rộng lớn hơn nhiều so với chiều dài, 3 đốt chùy râu phần nhiều có chiều rộng lớn hơn, chiều dài tạo thành hình gần như lá lợp hay hình nan quạt. Trên mặt nghiêng cánh cứng gần giữa đường phân cách, mỗi bên cánh có 1 gai mức độ tù và nhọn khác nhau. Giống Sinoxylon Duoftchmid 8(1) Vật lồi ở mặt bụng của đốt bụng thứ nhất ở giữa hai đốt háng chân sau có dạng hình lưỡi lam, sắc bén trong xuốt cả chiều cao của nó. 9(10) Ngực trước thiếu ngấn ở tấm bên ngực trước hoặc chỉ thấy một gờ rất ngắn hình cung ở phía sau. Đốt cuói cùng của râu (tức đốt thứ 10) dài hơn so với đốt thứ 9, mắt kép nhỏ. Trên bề mặt cánh cứng không có hạt xù xì. Giống Xylodectes Lesne 10(9) Ngực trước có ngấn của tấm bên ngực trước rõ ràng, hơi dài và đột nhiên gấp khúc tạo thành góc sau của ngực trước. 11(12) Các đốt chùy râu dài, ở trán có một túm lông dài dựng đứng, đốt cuối cùng của bụng có chất màng. Giống Xylothrips Lesne 12(11) Đốt thứ nhất và đốt thứ 2 của chùy râu rộng về chiều ngang. Trán không có lông dựng đứng, đốt cuối cùng của bụng không có chất màng. Giống Xylopsocus Lesne |
Lesne .P, Ann. Soc. Ent. Er LXVI, 1898: 443-554; Bostr. Afr. tr. fr, 1924: 114-133.
Phân bố
Châu Phi; Ấn Độ; Malayxia.
Hình thái
Thân hình trụ, hoặc gần hình trụ, màu nâu hoặc nâu đen. Ngực trước hơi hẹp về phía trước. Mép trước của tấm lưng ngực trước lõm vào rõ ràng. Cánh cứng không có đường gân ở trên lưng. Mạch Anale phụ của cánh sau dày và chia làm 2.
Giống Heterobostrychus có 6 loài, con đực và con cái các loài rất khác nhau, ở miền Bắc Việt Nam có 4 loài: H. aequalis; H. hamatipennis; H. unicornic và H. pileatus.
Bảng khóa định loại các loài trong giống Heterobostrychus 1(6) Rãnh giữa trán và chân môi không có hoặc không rõ, không sâu ở giữa. Đối với con đực không có hai móc câu rõ ràngowr 2 góc trước của ngực trước. 2(5) Góc sau của ngực trước tròn hoặc không tròn rõ ràng, phần sau của tấm lưng ngực trước không có chấm thô và sâu. 3(4) Ngực trước có chiều dài và chiều rộng gần bằng nhau. Những chấm trên cánh cứng thô. Đối với con cái, đường kính của ú ở trán theo chiều ngang không đạt đến 1/4 khoảng cách giữa hai mép trong của mắt kép, chiều dài chân 9,5-11,5mm. H. unicormic Wat 4(3) Ngực trước của chiều dài lớn hơn chiều rộng, những chấm trên cánh cứng ít thô. Đối với con cái đường kính theo chiều ngang của ú ở trán vượt quá 1/3 khoảng cahs giữa hai mép trong của mắt kép, chiều dài của thân từ 7-11mm H. pileatus Lesne 5(2) Góc sau của ngực trước thì hằn rõ dạng thùy ở đỉnh. Phần sau của tấm lưng ngực trước có chấm thô và sâu, thân dài 6-13mm. H. aequalis Wat 6(1) Rãnh giữa trán và chân môi thô và hằn rõ ràng ở giữa. Đối với con đực có 2 móc câu ở 2 góc trước của ngực trước. Thân dài 9 - 13,5mm. H. hamatipennis Lesne |
Waterhouse, Proc, Zool. Soc. Lond, 1884: 215, t. 16, f.3.
Lesne. P, Ann. Soc. Ent. Fr, 67, 1898: 555, 557, 560, f.29, 31, 173, 174.
Stebbing; Ind. For. Ins, 1914: 148, f.88, 95.
Le Văn Nong; Trav. Mus. Hist, Nat, 1973, XIII. 157.
Tên khác: Bostrychus uncipennis Lesne
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Madagascar.
Ở Bắc Việt Nam tìm thấy ở những bãi gỗ gần nơi khai thác gỗ: Chiêm Hóa (Tuyên Quang), Hà Nội, Chi Nê (Hòa Bình), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Anh Sơn, Quỳ Châu (Nghệ An), Lục Nam (Bắc Giang), Hữu Lũng (Lạng Sơn), Mông Dương (Quảng Ninh).
Gỗ ký chủ
Lim vang, máu chó, trám trắng, trám đen, trám hồng, bứa, dọc, tre, luồng, vang trứng, lim xanh (giác), ràng ràng, chò nâu, muồng.
Sinh học
Mọt Heterobostrychus aequalis xâm nhập vào những cây gỗ sau khi chặt hạ khoảng 10-15 ngày để ngoài bãi gỗ có ánh sáng mặt trời chiếu tới, ẩm độ gỗ lúc mọt trưởng thành xâm nhập là 50-70%. Đường hang mọt mẹ thường vuông góc với mạch gỗ, và đường hang sâu non thì vuông góc với đường hang mọt mẹ và chứa nhiều phân của sâu non bài tiết ra. Cuối đường hang sâu non là buồng nhộng. Mọt H. aequalis không những hại gỗ khúc ở rừng sâu khi chặt hạ mà còn xâm nhập vào bàn nghế, giường tủ,...Mỗi năm có 1-2 vòng đời, mọt trưởng thành thường bay vào giữa mùa xuân cho đến cuối thu, mùa đông lạnh lên mọt mẹ ít hoạt động hơn.
Hình thái
Con đực và con cái trưởng thành có màu nâu chiều dài từ 6 - 13mm.
- Đối với con đực trên cánh cứng có những chấm sâu và xếp gần như thành hàng theo quy luật nhất định. Trên mặt nghiêng cánh cứng cũng có nhưungx chấm, những chấm gần mép dưới của mặt nghiêng cánh cứng thì nhỏ, ít sâu và thưa. Trên mặt nghiêng cánh cứng, gần giữa mỗi bên mép có 2 gai, gai phía trên to, đỉnh nhọn và cong lên phía trên như móc câu, đỉnh nghiêng vào phía trong, gai thứ 2 ở phía dưới vươn thẳng ra phía sau và đỉnh rất tù. Hai góc sau của ngực trước hơi có dạng chùy, những răng ở hai góc trước của ngực trước thì rõ và có dạng móc câu.
- Con cái thường hơi nhỏ hơn con đực, hai góc sau của của ngực trước có dạng chùy rõ ràng, còn 2 góc trước của ngực trước thì không có dạng móc câu rõ ràng như ở con đực. Trên phần giữa mép bên của mặt nghiêng cánh cứng không có gai dạng móc câu như ở con đực.
- Lesne . P; Ann. Soc. Ent. Fr, LXIV, 1895: 173; Ann. Soc. Ent. Fr. LXVII, 1898: 556, 558, 562, f.175; Coleopterorum Catalogus, 1938, Pá 161: 38.
- Stebbing; Ind. For. Ins, 1914: 149
- Le Van Nong ; Trav. Mus. Hist. Nat, 1973. XIII: 157.
- Tên khác: Bostrychus hamatipennis Lesne.
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Madagascar. Ở Bắc Việt Nam tìm thấy ở Đại Từ, Đồng Hỷ (Thái Nguyên); Yên Sơn, Chiêm Hóa (Tuyên Quang); Yên Bình (Yên Bái 1962); Lập Thạch, Tam Đảo (Vĩnh Phúc) ; Mông Dương (Quảng Ninh); Anh Sơn (Nghệ An); Chi Nê (Hòa Bình); Lục Nam (Bắc Giang); Hữu Lũng (Lạng Sơn):
Gỗ Ký Chủ
Trám Trắng, trám hồng, trám đen, lim vang (giác), lim xanh (giác).
Sinh học
Mọt trưởng thành hoạt động từ tháng 3 đến tháng 9, nhưng mạnh nhất vào tháng 5,6,7. Thời gian bay vào lúc 7 - 10 giời tối, ban ngày ít hoạt động hơn.
Đường hang mọt mẹ thường bắt đầu từ chỗ gỗ bị xây xát, vết nứt, hướng của đường hang mẹ thường vuông góc với thờ gỗ và rỗng không có mùn gỗ, còn đường hang sâu non lúc ban đầu thường thường song song với thớ gỗ và vuông góc với đường hang mọt mẹ, về sau đường hang sâu non lớn lên thì ngoằn nghèo không theo một quy luật nhất định. Trong một hệ thống đường hang mẹ có một con đực, một con cái, có khi một con đực nhưng 3,4,5 con cái.
Mọt Hhamtipennis thuwongf phá hại gỗ sau khi chặt hạ còn để ở ngoài trời, ít gặp chúng ở vùng đồng bằng và vùng ven biển.
Hình thái
Mọt trưởng thành dài từ 9 - 13,5mm là một trong những loài có kích thước lớn trong họ Bostrychidae. Thân hình trụ, màu nâu đen, trên cánh có lớp lông, thưa, ngắn, màu nâu hồng, con đực và con cái có hình dạng khác nhau, nhất là ở mặt nghiêng cánh cứng.
Đối với con đực, ở trên mặt nghiêng cánh cứng ở gần giữa mỗi mép bên có một sừng rất khỏe, đỉnh của sừng quay vào phía trong và hướng lên trên. Những chấm ở gần đường phân cách thì to, ở xa đường phân cách thì những chấm này nhỏ dần. Lông ở mặt bụng thì ngắn và phong phú hơn ở mặt lưng. Đầu thô thô có những vân xù xì thô ráp. Hai góc sau của ngực trước hơi tròn, hai góc trước của ngực có dạng móc câu.
Đối với con cái mắt hơi lồi hơn so với con đực, hai góc sau của ngực trước hơi có dạng thùy, hai góc trước của ngực trước có dạng móc câu nhưng không rõ ràng bằng ở con đực. Mặt nghiêng cánh cứng không có sừng ở gần giữa mép bên như ở con đực, mà mỗi bên có một con cái ú hơi nhô lên không rõ ràng.
- Lesne. P; Ann. Soc, Ent. Fr, LXVII. 1898: 555.557,559,f.171; Coleopterorum Catatogus, Pars 161, 1938: 38.
- Stebbing; Ind. For. Ins, 1914: 147.
Phân bố
Ấn độ, Đông Dương, Philippin, Băng Cốc, Batambang, Pnong-Pênh, Bắc Việt Nam (Tonkin). Ở Bắc Việt Nam tìm thấy ở Lập Thạch Vĩnh Phúc).
Gỗ ký chủ
Trám trắng
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 7 - 11mm. Gần giống như Heterobostrychus unicornic. Đối với con đực thì đầu và ngực thô hơn con cái, hai góc trước của ngực trước mỗi bên có một móc câu nhỏ, khoảng cách giữa hai móc câu này là một vết lõm hơi sâu. Trên mặt nghiêng cánh cứng ở giữa mỗi mép bên có 2 ú ở dưới hơi nhỏ, không nối với mép ở dưới, còn ú ở trên thì to hơn và kéo dài thành móc câu, đỉnh hướng vào trong, nhưng đỉnh không nhọn bằng móc câu ở con đực Heterobostrychus aequalis.
- Waterhouse; Ann. Mag. Nat. Hist (5) III. 1879: 36.
- Fairmaire, Ann. Soc. Ent. Belg, 1893: 539
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr. LXVII, 1898:557, 558, f.170; Coleopterorum catalogus, 1938: 38.
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Madagacar. Ở Bắc Việt Nam tìm thấy loài này ở Hương Sơn (Hà Tĩnh).
Ký chủ
Gỗ trám
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 9,5 - 11,5mm. Có màu nâu đen. Đối với con cái nhìn từ trên xuống có 1 ú ở trán mang một túm lông.
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr. LXVII, 1898: 444, 524; Bostr. Afr. tr, fr, 1924: 114; Coleopterorum catalogus, Pars. 161: 38.
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Châu Phi, Châu Mỹ
Trong giống có 20 loài Bostrychopsis parallela.
Ký chủ
Phá hại tre, nứa.
Hình thái
Mọt trưởng thành thân hình trụ, dài từ 6 - 20mm, đầu không thắt lại ở phần sau của mắt kép. Đối với ngực trước, nhìn từ trên thì mép trước của ngực trước không lõm vào rõ ràng, 2 góc sau của ngực trước gần như tròn, không có dạng chùy.
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr, L XIV, 1895: 174; Ann. Soc. Ent. Fr, L XVII, 1898: 532-534, f.148, 153.
- Stebbing; Ind. For. Ins, 1914: 145. f.93.
- Le Van Nong, Trav. Mus. Hist Nat, XIII, 1973: 161.
- Tên khác: Bostrychus parallelus Lesne.
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Trung Quốc, Borneo, Sumatra, Đông Dương, Java, Philippin, Celebes.
Ở Bắc Việt Nam tìm thấy ở Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Lục Nam (Bắc Giang), Hữu Lũng (Lạng Sơn).
Ký chủ
Hại các loại tre, nứa.
Sinh học
Theo Lesne 1898 thì loài này thường hoạt động vào ban đêm, theo Stebbing 1914 thì chúng phá hại các loại tre, nứa nhất là tre: Dendrocalamus striotus. Ở Bắc Việt Nam chưa tìm thấy loài này hại gỗ, mới chỉ tìm thấy chúng phá hại tre ngà, tre gai, tre mai. Mỗi năm loài này có một vòng đời, có khi kéo dài đến 2 năm mới hoàn thành một vòng đời. Mọt trưởng thành thường hoạt động vào tháng 5,6,7 hàng năm.
Tác hại của Bostrychopsis parallela Lesne không lớn lắm
Hình thái
Mọt trưởng thành có màu nâu đen, hoặc nâu thẫm, chiều dài từ 10 - 13,5mm, chiều ngang từ 4 - 4,2mm. Con đực khác với con cái.
Đối với con đực, 2 góc trước của ngực trước có 2 móc câu hơi rõ, 2 góc sau của ngực trước gần như hình tròn, không có dạng chùy, bề mặt cánh cứng có những chấm sâu rõ ràng. Trên mặt nghiêng cánh cứng, ở mép bên nửa phần trên có 2 ú, ú thứ nhất gần đường phân cánh thì rõ ràng, riêng biệt, ú thứ 2 xa đường phân cánh và nối liền với mép bên và mép dưới của mặt nghiêng cánh cứng, đỉnh của ú không rõ ràng và rất tù (H 5-13-19).
Con cái thường nhỏ hơn con đực, ngực trước gần như vuông, phần trước của ngực trước hơi hẹp lại, mép trước của tấm lưng ngực trước không lõm vào, 2 góc trước không thành dạng móc câu, 2 góc sau của ngực trước gần như tròn. Đốt thứ hai của bàn chân sau dài hơn đốt thứ 5.
- Lesne.P, ann. Soc. Ent. Fr. LXIX. 1900; 479, 627; Bostr. Afr. tr. fr, 1924, 209, 215; Coleopterorum catalogus 1938, Pars, 161: 68.
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Châu Phi, Australia.
Hình thái
Mọt trưởng thành có kích thuwocs trung bình và nhỏ, nhìn từ trên đầu hơi gồ lên. Mắt kép nhỏ. Râu đầu có 10 đốt, đốt thứ nhất dài gần bằng các đốt 3,4,5,6,7 hợp lại, dài bằng hoặc dài hơn đốt thứ nhất của chùy râu. Hai đốt đầu của chùy râu (tứ đốt 8 và 9) thường rộng về chiều ngang, thiếu các vết lõm hoặc không có lỗ chân lông tụ họp trên bề mặt của các đốt chùy râu. Ngực trước rộng, hơi hẹp lại ở phần trước, góc sau hơi tròn, mảnh bên của ngực trước có ngấn bên rất rõ ràng, có dạng hình cung hoặc đột nhiên bẻ gập lại ở góc sau.
Đối với con đực, đốt bụng cuối cùng đơn giản, đều đặn ở mép sau. Đối với con cái, đốt bụng cuối cùng hơi lõm từ giữa mép sau. Theo Lesne 1938 giống Xylopsocus có 13 loài. Ở Bắc Việt Nam mới tìm thấy 2 loài là: X capucinus và X.radula.
Bảng khóa định các loài trong giống Xylopsocus 1(2) Ở gờ mỗi mép bên về phía trên của mặt nghiêng cánh cứng có 2 vết lõm và ngoàn ngoèo, mặt nghiêng cánh cứng có những chấm thô, mặt bụng của ngực và bụng có màu hồng, thân dài 3 - 5,5mm. Xylopsocus capucinus Fabbricius 2(1) Ở gờ mỗi mép bên về phía trên mặt nghiêng cánh cứng có một cái gai, đỉnh hơi nhọn, rõ ràng, bề mặt của mặt nghiêng cánh cứng có những chấm rất thô. Mặt bụng của ngực và bụng có màu nâu. Thân dài 4mm. Xylopsocus radula Lesne |
- Fabricius; Spec. Ins. I, 1781: 62; Ent. Syst. I. 2. 1792: 359.
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr. LXIX, 1900: 628, 631, 634, f.478, 481. 482; Bostr. Afr. tr. fr. 1924: 216, f.133; Coleopterorum catalogus, Pars 161: 68.
- Le Van Nong; Trav. Mus. Hist. Nat, 1973, XIII 155 - 156.
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia, Madagascar, Châu Phi, Châu Mỹ. Ở Bắc Việt Nam tìm thấy ở Gia Lâm (Hà Nội), Yên Sơn, Chiêm Hóa (Tuyên Quang), Yên Khánh, Yên Bình (Yên Bái 1962), Chi Nê (Hòa Bình), Anh Sơn (Nghệ An); Bến Bò (Bắc Giang), Mông Dương (Quảng Ninh), Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Đại Từ, Đồng Hỷ (Thái Nguyên).
Gỗ ký chủ
Trám trắng, trám đen, lim vang.
Sinh học
Loài này hoạt động gần như quanh năm, nhưng mạnh nhất là từ tháng 4 đến tháng 8. Mỗi năm có 1 đến 2 thế hệ.
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 3 - 3,5mm, hình trụ hơi nỏ về phía sau, thân có màu nâu thẫm hoặc nâu đen, măt bụng của ngực và bụng , môi trên, xúc biện có màu hồng, mép bên của cánh cứng thường có màu nâu thẫm hơn. Hàm trên rất khác nhau, hàm bên trái nhọn ở đỉnh, hàm bên phải thì ngắn, hơi rộng và tù ở đỉnh. Hai góc trước của ngực trước mỗi bên có một răng móc câu, tấm bên ngực trước có đường ngấn cong ở gốc. Hai góc trên của ngực trước nhìn từ trên xuống hơi nhọn. Bề mặt phần sau của ngực trước có những hạt xù xì, dày. Những chấm trên cánh cứng nhỏ, tách nhau và không xếp thành hàng. Mặt nghiêng cánh cứng rất dốc như một lát cắt nghiêng của thân. Xung quanh mặt nghiêng cánh cứng có mộ đường gờ nổi lên rõ ràng.
Đối với con đực, mép của đốt bụng cuối cùng thường thẳng. Đối với con cái, đốt cuối cùng của bụng dài bằng 2 lần so với đốt trước nó tính từ giữa đốt.
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr. LXIX, 1900: 628, 634.
- Beeson et Bhatia; Ind. For. Rec. Ser. Ent II, 1937: 306.
- Le Van Nong; Trav. Mus. Hist. Nat, 1973, XIII: 156.
Phân bố
Sumatra, Đông Dương
Gỗ ký chủ
Máu chó
Hình thái
Loài này có chiều dài 4mm, về hình dạng bên ngoài rất giống loài Xylopsocus capucinus và Xylopsocus bicuspis. Sự khác biệt đó là: Đối với X.radula, trên gờ mép trên của mặt nghêng cánh cứng có 2 gai, đỉnh hơi nhọn và đỉnh ở phía trên giữa đường gờ này.
======================================================
Trung tâm diệt mối và côn trùng Anh Tuấn
Địa chỉ : Số 9 ngõ 181 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại (Zalo) : 0979484855
Email : tranvankhang201981@gmail.com
Website : dietmoianhtuan.com