Giống mọt Xylodectes Lesne 1900
Lesne. P: Ann. Soc. Ent. Fr. LXIX. 1900: 478, 536; Coleopterorum Catalogus, Pars, 161: 61
Phân bố
Ấn Độ, Malayxia.
Hình thái
Mọt trưởng thành đầu hơi gồ lên, trán có những lông dựng đứng. Hàm trên không cân đối, hàm bên phải hơi tù ở đỉnh, hàm trên bên trái hơi nhọn hơn. Mắt kép hơi nhỏ và hơi lồi. Râu đầu từ đốt thứ 3 đến đốt thứ 7 hợp lại thì dài bằng đốt thứ 8. Bề mặt các đốt chùy râu có 2 trung tâm lỗ chân lông cảm giác, không có lông bảo vệ đặc biệt.
Ngực trước gồ lên thu hẹp ở phía trước. Hai góc ngực trước rõ ràng và mỗi bên tạo thành một răng móc câu nhỏ. Gờ mép trước của ngực trước lõm vào ở khoảng giữa 2 răng móc câu này. Hai góc sau của ngực trước có dạng vòng cung. Bề mặt phần trước của tấm lưng ngực trước có những hạt dạng xù xì rõ ràng, tách rời nhau và thường có màu đen hoặc màu nâu đen, phần sau của tấm lưng ngực trước hầu như bóng có chấm thưa, mịn.
Giống Xylodectes trên thế giới có hai loài, ở Bắc Việt Nam có cả hai loài: X. venustus và X.ornatus.
Bảng khóa định loại các loài trong giống Xylodectes 1(2) Bên sườn về phía trước của cánh cứng có một đám màu nâu đen hoặc màu nâu, nếu nhìn từ mặt bên có dạng hình tam giác, đỉnh không nhọn lắm và hướng lên phía lưng cánh cứng. Râu đầu màu nâu hoặc nâu nhạt. Tấm lưng ngực trước có những vẩy xù xì, ráp, ở những chỗ đó thường có màu đen, phần sau tấm lưng ngực trước thường có màu hung vàng. Đối với con đực, trên mặt nghiêng cánh cứng, mỗi bên có 2 gai, đính ở đường gờ bên, gai thứ nhất nhỏ, ngắn đính ở phía trên gần đường phân cánh, đỉnh hướng về phía sau, gai thứ 2 to, dài, nhọn đỉnh hướng vào trục của thân và đính ở giữa chiều cao của mặt nghiêng cánh cứng. Đối với con cái, vết lõm ở đốt bụng cuối cùng có chiều sâu nhỏ hơn chiều rộng, chiều dài thân 4,5 - 4,7mm. Xylodectes ornatus Lesne 2(1) Bên sườn cánh cứng không có vết nâu ở phần trước của cánh cứng. Chùy râu có màu nâu hồng, mặt bụng của thân có màu hung. Đối với con đực, mỗi bên trên mặt nghiêng cánh cứng có 2 gai ở đường gờ mép bên. Gai thứ nhất nhỏ, ở phía trên và gần đường phân cánh, hướng ra phía sau, gai thứ 2 to hơn và dài, đỉnh hướng vào phía trục thân, nhưng đính ở phía trên giữa chiều cao của mặt nghiêng cánh cứng. Đối với con cái, vết lõm ở đốt bụng cuối cùng có chiều sâu lớn hơn chiều rộng. Chiều dài thân 4,0 - 4,5mm. Xylodectes venustus Lesne |
- Lesne. P..Ann. Soc. Ent. Belg, XLI. 1897: 19; Ann. Soc. Ent. Fr. LXIX, 1900: 538. f. 336 - 338. Coleopterorum Catalogur, Pars. 161. 1938; 63.
- Stebbing. Ind. For. Ins. 1914: 150, fig 98.
- Beeson; C.F.C, Ecology and control of the Forest Insects of India and the neighbouring countries, 1961: 71, 74, fig, 25.
- Le Van Nong . Trav. Mus. Hist. Nat. 1973, XIII: 159.
Ấn Độ, Malayxia. Ở Bắc Việt Nam timg thấy ở Đồng Hỷ, Đại Từ (Thái Nguyên), Hữu Lũng (Lạng Sơn), Mai Siu (Bắc Giang), Hà Nội.
Trám trắng, máu chó, lim xanh (giác), lim vàng (giác), trám hồng, bứa, dọc.
Xâm nhập và phá hoại những cây gỗ sau khi chặt hạ còn để ở trong rừng, gỗ xẻ tồn kho ở những nhà máy cưa, các loại gỗ tạp, gỗ non dùng làm nhà ở vùng trung du và miền núi, ít gặp ở đồng bằng.
Mỗi năm có 2 đến 3 vòng đời.
Mọt trưởng thành có chiều dài từ 4,5 - 4,7mm, loài này có 2 màu cơ bản là màu nâu đen và màu hung vàng. Bụng, môi trên, râu đầu, phần sau tấm lưng ngực trước, phần lưng cánh cứng, chân có màu hung vàng hoặc vàng xám, những bộ phận khác như phần trước tấm lưng ngực trước, đầu, mặt nghiêng cánh cứng,...có màu nâu đen. Ngực trước gần như vuông, hơi hẹp về phía trước, mép sau ngực trước có gờ gần như thẳng. Cánh cứng bóng và có những chấm thưa, nhỏ, càng về sau những chấm này to dần. Bên sườn mỗi cánh cứng có một đám vằn màu đen hoặc nâu đen có dạng hình tam giác, đỉnh tù, hướng lên phía trên. Cuối cánh cứng tạo thành mặt phẳng vát nghiêng, tròn, hơi dốc có màu đen hoặc nâu đen, bề mặt có những chấm tròn hơi to và những chấm này sâu hơn so với những chấm ở trên lưng. Mỗi mép bên của mặt nghiêng cánh cứng có 2 gai. Gai thứ nhất nhỏ, ngắn, ở phía trên và gần đường phân cánh, đỉnh gai hướng về phía sau, gai thứ 2 to, dài ở phía dưới xa đường phân cánh hơn, đỉnh hướng vào trục giữa của thân và đính ở giữa chiều caocuar mặt nghiêng cánh cứng. Khoảng cách giữa gai thứ nhất và gai thứ hai lớn gần bằng 3 lần so với khoảng cách từ đường phân cánh đến đỉnh gai thứ nhất. Xung quanh mặt nghiêng cánh cứng nổi lên một đường gờ và bị ngắt quãng từ đường phân cánh tới gai thứ nhất. Góc trong ở mặt nghiêng cánh cứng kéo dài thành dạng thùy.
Đối với con đực thì gai thứ 2 trên mặt nghiêng cánh cứng dính ở chính giữa của chiều cao mặt nghiêng cánh cứng, còn đối với con cái thì gai này đính hơi thấp hơn.
- Lesne. P; Ann. Soc. Ent. Fr, LXIX, 1900: 538, 540 fig: 335, 339.
- Le Van Nong; Trav. Mus. Hist. Nat, 1973, XIII; 161.
Phân bố
Queensland; Australia; Đông Dương.
Ở Bắc Việt Nam tìm thấy ở Mông Dương (Quảng Ninh), An Sơn (Nghệ An), Lập Thạch, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Yên Bình (Yên Bái), Hiên (Tuyên Quang), Chi Nê (Hòa Bình), Hũu Lũng (Lạng Sơn), Hà Nội.
Ký chủ
Lim Vang (giác), lim xanh (giác), bứa, dọc, máu chó, trám trắng, trám đen.
Sinh học
Giống như X.ornatus
Hình thái
Mọt trưởng thành dài 4 - 4,5mm. Loài này rất giống X.ornatus, nhưng phân biệt ở đặc điểm là gai thứ 2 của X,venutus đính ở phía trên giữa chiều cao của mặt nghiêng cánh cứng.
Xem thêm:
Giống mọt Xylothrips Lesne 1900
Phân họ Bostrychinae (Mọt trưởng thành)
Phân họ Dinoderinae (mọt trưởng thành)
Giới thiệu tổng quan về họ mọt dài Bostrychidae
========================================================
Mọi chi tiết về Giống mọt Xylodectes Lesne 1900 xin liên hệ:
Trung tâm diệt mối và côn trùng Anh Tuấn - Hà Nội
Địa chỉ : Số 9 ngõ 181 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại : 0979484855
Email : tranvankhang201981@gmail.com
Website :dietmoianhtuan.com