Thông tin về giống mọt cám Minthea Pascoe 1866
Pascoe, Jour. Ent. II, 1866: 97
Reitter, Fauna Germanica III, 1911: 96.
Lesne., Bostr. Afr. tr. fr, 1924: 79, 94.
Lepesme, Les Coléoptères, 1944: 86
Phân bố chung và chủng loại
Ở các nước Châu Phi, và Đông Phương: Ấn Độ, Đông Dương, Trung Quốc.
Trên thế giới có 7 loài, ở Bắc Việt Nam có 1 loài Minthea rugicollis Walker.
Hình thái
Trên thân mọt trưởng thành có lông dạng vảy (claviformes) xen kẽ với những lông tơ cứng, đó là đặc điểm khác với giống Lyctus. Trán không có gai bướu lồi ở giữa, các đốt chùy râu thô và hơi dẹt, đốt chùy râu thứ 2 (đốt thứ 11) thường hình vuông hoặc hình chữ nhật.
Walker. Ann. Mag. Nat. Hist. Soc (3) II, 1858: 206.
Walterhouse., Ann. Mag. Nat. Hist (4) XVIII, 1876: 117.
Reitter.,Fauna Germanica III, 1911: 97.
Lesne., Bostr. Afr. tr. fr, 1924: 95, 96. fig 52.
Lepesme., Les Coléoptères
Châu Phi, Đông Dương, Srilanca, Trung Quốc, Philipin, Ấn Độ, Java, Malayxia, Miến Điện, ở Bắc Việt Nam trước năm 1945. Lesne đã tìm thấy loài này (Vitalis de Salvaza, Traité dentomologie Indochinoise 1919: Par Lesne).
Sau năm 1945: Phát hiện loài này phân bố ở nhiều nơi khác nhau.
Loài này phá hại nặng các loại gỗ thuộc các họ thực vật khác nhau như Burseraceae, Euphorbiaceae, Fabaceae, Dipterocapaceae, theo tài liệu của Lepesme thì loài mọt này phá hại rễ cây làm thuốc bắc thuộc giống Alpinis.
Mọt trưởng thành hoạt đôgnj vào ban đêm, chúng thường núp ở các khe hở của các mộng đục, các vết nứt nẻ của gỗ, ít khi hoạt động ban ngày, theo Beeson 1961, đường kính trung bình của máng đẻ trứng mọt Minthea rugicollis Walker là 45µ và đường kính giới hạn của mạch gỗ mà trứng của loài mọt này có thể đặt vào trong mạch gỗ là = 80µ, như vậy những loại gỗ nào có đường kính mạch gỗ trung bình khoảng 80µ là rất dễ bị hại.
Còn có một điều kiện nữa để sâu non mọt Minthea rugicollis có thể phát triển được là trong gỗ đó phải có lượng tinh bột > 1,5%. Ngoài các loại gỗ dùng trong xây dựng, đồ gỗ, tre dùng trong gia đình, mọt M.rugicollis còn phá hại gỗ ván nhân tạo, nhất là ván gỗ này được dùng từ các loại gỗ như: Canarium album Raeusch, (trám trắng); Endospermum chinensis Benth (vạng trứng); nhiều người nhầm tưởn gỗ ván nhân tạo không bị mối mọt phá hại.
Mọt trưởng thành mới bay ra là hoạt động ngay; và tìm đến nơi có thức ăn của chúng, và tránh xa nơi có ánh sáng, mọt nghép đôi ngay sau khi bay ra, đường hang sâu non dài và không có quy luật, chứa đầy bột gỗ, một con cái có thể đẻ 40 - 50 trứng, trong đó 45% là con cái sau này.
Trong một năm một con cái có thể sinh sản ra con cháu gần 3000 cá thể mọt. Ở nhiệt độ từ 25 - 30°C thì mỗi năm có đến 2- 3 vòng đời. Mọt trưởng thành hoạt động mạnh vào khoảng tháng 3 cho đến tháng 9 hàng năm, nhưng mạnh nhất vào tháng 4, 5 và 6.
Mọt trưởng thành dẹt, màu nâu hồng, dài 2 - 3,5mm. Trên thân có lông dạng vảy - dùi đục. Râu đầu 11 đốt, từ đốt thứ nhất đến đốt thứ 10 có lông dạng vẩy dùi đục xen lẫn với lông tơ, riêng đốt thứ hai cùa chùy râu (đốt 11) thì chỉ có lông tơ, không có lông dạng vảy dùi đục và có hình gần như chữ nhật.
Ở giữa tấm lưng ngực trước có vết lõm sâu dạng hình trứng dài, đáy mờ, bề mặt có những chấm nhỏ tròn hoặc gần tròn, hai góc trước của ngực tròn, hai góc sau gần như vuông.
Cánh cứng hơi rộng hơn so với chiều rộng của ngực trước, hai bên song song, trên bề mặt có những hàng chấm, giữa hàng chấm có lông tơ nằm rạp về phía sau có những hàng lông dạng vẩy dùi đục xen kẽ, dựng đứng.
Sâu non hình chữ "C", màu trắng sữa, có 3 đôi chân ngực tương đối khỏe. Phân biệt với các loài khác trong giống là lỗ thở ssu non M.rugicolis có hình trứng.
Phòng trừ loài này giống như phòng trừ loài Lyctus brunneus Stephens.
Giới thiệu tổng quan về họ mọt dài Bostrychidae
Thông tin về giống mọt cám Lyctus Fabricius 1792
Giống mọt Micrapate Casey 1898
=========================================================
Xem thêm: Diệt mối, diệt chuột, diệt muỗi, diệt gián, phun khử khuẩn