Mối và các phương pháp phòng chống mối sẽ được công ty diệt mối và côn trùng Anh Tuấn nêu rõ, chi tiết trong bài viết này. Nếu Quý khách phát hiện mối trong công trình hoặc muốn phòng chống mối cho công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline (Zalo): 0979 48 48 55 để được tư vấn và khảo sát miễn phí tại nhà. Mối là loài côn trùng xã hội, chúng sống thành từng tập đoàn với số lượng hàng triệu cá thể. Mối có khả năng đục xuyên vữa tường (nhờ chất axít có trong miệng với gốc bazơ có trong vữa tường) cùng với khả năng hoạt động ngày đêm không ngừng nghỉ và khả năng sinh sản vô hạn, nên chúng có thể phá hoại gây ra những thiệt hại lớn hàng năm như: chập cháy điện, sụt nền móng, nứt nở tường, phá hủy nhiều đồ vật trang trí bằng gỗ có giá trị, tử tài liệu quan trọng ,quần áo,...
1. Phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp
1.1 Quy định chung cho các loại công trình
1.1.1 Khi khi thi công móng và nền phải lấy hết các tấm ván khuôn, không để sót lại các mảnh ván hoặc gỗ vụn, mùn cưa, dăm bào, giấy, bao xi măng xung quanh móng, mặt nền, các khe lún hoặc khe co dãn của các chân tường. Các khe giữa của các tường đôi hoặc cột đôi của hai đơn nguyên, nếu đổ bê tông tại chỗ phải dùng các vật liệu không có chứa xen-lu-lô để chèn (như tấm vữa, chất dẻo v.v...), phòng khi không lấy ra được sẽ tạo thành nơi trú ngụ và đường đi của mối thâm nhập lên các tầng. Nếu dùng ván gỗ để chèn thì phải xử lý ngâm tẩm thuốc phòng chống mối trước khi dùng.
1.1.2 Khi dùng gỗ, tra làm kết cấu chịu lực hoặc làm các bộ phận trang trí, làm cửa và khung cửa, các bộ phận đó phải xử lý ngâm, tẩm, phun, quyét) thuốc phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản trước khi dùng sơn hoặc vécni. Trường hợp có cắt, gọt, gia công thêm thì các bộ phận đó phải được xử lý bổ sung. Nếu là gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản thì thành phẩm, nhưng có lần gỗ dác thì phải xử lý như gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản. Trong trường hợp gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản nhưng dùng ở những nơi ẩm ướt cũng phải được xử lý bảo quản.
1.2 Đối với công trình loại C ngoài yêu cầu trong 6.1, trên toàn bộ mặt tường móng và toàn bộ mặt nền nhà (tức trên lớp gạch vỡ đầm chặt, dưới lớp vữa lát nền nhà tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có) phải trải kín đều một lớp vữa xi măng cát vàng có cường độ không nhỏ hơn 10 MPa với chiều dày không nhỏ hơn 30mm, đồng thời phải trát một khoảng cao từ mặt nền nhà lên tới bậu của sổ tầng trệt phía mặt trong và mặt ngoài tường bằng lớp vữa xi măng cát vàng nói trên để chống mối làm đường mui đi bên trong tường.
1.3 Đối với công trình loại B, phải đáp ứng các yêu cầu ở 1.1, 1.2 và các yêu cầu bổ sung sau:
1.3.1 Phải tăng cường thêm một lớp bê tông đá dăm có cường độ không nhỏ hơn 20 MPa, với chiều dày không nhỏ hơn 70mm trải kín đều trên lớp vữa xi măng cát vàng đã nêu ở 1.2.
1.3.2 Những nơi có đường cáp hoặc đường kỹ thuật ngầm đi lên mặt nền phải đặt trong đoạn ống cứng, bên trong đoạn ống cứng đó phải đổ kín bằng vữa bi tum nóng. Khi thi công nền tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, phải đảm bảo chèn vữa bê tông kín khắp xung quanh các loại đường ống đi qua nền.
1.3.3 Tại các chân khung cửa tầng trệt, khi chôn xuống đất nền phải đảm bảo có lớp bê tông bao kín xung quanh và bên dưới chân khung cho tới cốt 0-0 của mặt nền, với chiều dày của lớp đó không nhỏ hơn 50mm. Trường hợp có điều kiện nên sử dụng bằng các cốc thép không gỉ có chiều dày tối thiểu 1mm, chiều cao bằng khoảng chân khung chôn xuống mặt nền nhà và được chèn kín bằng vữa xây sau khi định vị khuân cửa.
1.4 Đối với công trình loại A, phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 1.1, 1.2, 1.3.2
1.4.1 Đối với loại nhà sàn có tần chân cột để trống hoàn toàn, tầng chân cột phải có chiều cao thông thoáng kể từ mặt nền xi măng cát vàng đến mặt dưới của kết cấu sàn không nhỏ hơn 0,8m để có thể tới kiểm tra mọi điểm dưới nền nhà. Trong trường hợp có điều kiện lên làm cao tầng chân cột từ 1,7m - 3m để có thể tới kiểm tra dễ dàng hơn.
1.4.2 Trong trường hợp không thể làm nhà sàn trống chân cột, mà phải sử dụng tầng trệt, cũng như trường hợp phải thiết kế sử dụng tầng hầm, thì phải tăng cường cách li bằng bê tông có cột liệu đá granit với chiều dày đồng đều 70mm cho toàn bộ sàn tầng trệt, hoặc cho toàn bộ sàn tầng hầm và tường tầng hầm (phần chìm dưới mặt đất có kết cấu bên ngoài tiêp xúc với đất nền, khi có sử dụng một hoặc nhiều tầng hầm).
Quy cách của cốt liệu đá granit dùng cho bê tông này như sau:
- Đồng nhất về cỡ hạt và kích thước từ 2,4mm đến 1,7mm, sạch, 100% lọt qua cỡ sàng 2,4mm, và dưới 10% lọt qua cỡ sàng 1,8mm;
- Khối lượng thể tích không nhỏ hơn 2,6kg/dm³;
- hàm lượng ẩm (7±1)%.
1.4.3 Lớp trát mặt trong tầng hầm, cũng như lớp trát mặt trong và mặt ngoài tầng trệt phải dùng vữa xi măng cát vàng có cường độ không nhở hơn 5MPa.
1.4.4 Nếu điều kiện cho phép, đối với công trình đặc biệt quan trọng khi có sử dụng tầng hầm, nên bố trí thêm lớp thép không gỉ, hoặc lớp đồng giữa lớp lót bê tông cát vàng với lớp bê tông đá granit. Chiều dày của lớp thép hoặc đồng không nhở hơn 0,5mm. Các chỗ nối của các tấm phải được hàn kín đảm bảo vừa ngăn ngừa mối vừa chống thấm cho các tầng hầm.
1.4.5 Ở các chỗ chia cắt đơn nguyên của nhà cũng như dọc theo các khe lún, khe co dãn, không được thiết kế gần sát nhau, phải đảm bảo khoảng cách giữa các mặt tường đối diện với các đơn nguyên gần nhau, hoặc mặt đối diện của hai dãy cột thuộc các phần gần nhau, không nhỏ hơn 500mm.
1.4.6 Tại các chân cột, phải đặt các mũ chụp hình khay úp bằng thép không gỉ để ngăn mối, với chiều dày tối thiểu 0,5mm, hoặc bằng đồng dày tối thiểu 0,4mm ở độ cao thích hợp cách mặt nền hoàn thiện tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, tối thiểu là 75mm. Đồng thời trên toàn bộ mặt móng và các cột bổ trụ cũng phải đặt dải băng thép có độ dày, tiết diện và có độ cao như đối với mũ chụp cho cột. Dải băng thép phải liên tục, tại các chỗ nối phải được hàn kín.
1.5 Khi thi công các phần việc phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp, chủ đầu tư xây dựng công trình có thể giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhưng phải có thiết kế phòng chống mối được phê duyệt, có hợp đồng, có giám định từng phần và có biên bản nghiệm thu, đặc biệt ở các phần khuất kín.
Thiết kế phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp phải do các đơn vị có chức năng phòng chống mối làm tư vấn thiết kế.
1.6 Đối với các công trình đặc biệt quan trọng nên bố trí hệ thống lưới thép ngăn mối trên lớp đất đầm chặt, trước khi đặt các tấm bê tông hoặc đổ lớp bê tông nền. Lớp lưới phải tiếp giáp với các đường móng, các cột, có sợi thép đan với đường kính 0,18mm, cỡ lớn tối đa của mắt lưới 0,66mm x 0,45mm.
2. Phòng chống mối bằng thuốc
1.1 Trước khi thi công phòng chống mối cho công trình, các bên chủ đầu tư xây dựng côn trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thi công phòng chống mối cần có văn bản phối hượp về tiến độ để phát huy hiệu quả và để côn việc không chồng chéo lên nhau.
1.2 Khi đào nắp nền, nếu phát hiện có tổ mối trên khu đất phải đào cho tới tổ mối, xử lý thuốc diệt mối vào vị trí và vào phần đất đắp. Công việc này phải làm xong trước các công việc san nền và làm móng.
1.3 Khi thi công phòng chống mối phải loại bỏ các vật liệu có chứa xen-lu-lô đã nêu ở 3.1.1.
1.4 Những phần việc phòng chống mối của phương pháp dùng thuốc cụ thể như sau:
1.4.1 Hàng rào ngầm phòng mối bên trong:
Tạo hỗn hợp thuốc với đất lập thành mảng trướng ngại vật theo phương thẳng đứng bao quanh liên tục theo tường móng phía trong công trình, nhằm bổ sung, ngăn ngừa mối từ dưới đất lên công trình.
Biện pháp xử lý
- Với thuốc dạng lỏng đào rãnh sát chân tường rộng khoảng 30cm sâu 10cm, tạo lỗ sâu từ 15cm - 25cm, số lượng lỗ từ 15 lỗ - 20 lỗ/m² của rãng, hàng lỗ thứ nhất cách chân tường móng 5cm (nếu là đất cát, đất xốp thuốc có thể tự thấm xuống, không phải tạo lỗ), sau đó đổ dung dịch thuốc xuống mặt rãnh và lỗ rồi lấp lại.
- Đối với dạng bột: Đào rãnh sát chân tường rộng khoảng 30cm, sâu từ 30 - 40cm kể từ mặt lớp đất hoàn thiện đất đào nên được trộn đều với thuốc bột sau đó lấp lại. Ở nơi đất đá, gạch vỡ được phép dải thuốc theo từng lớp cách nhau từ 5cm - 7cm.
1.4.2 Xử lý mặt nền:
Dùng thuốc phòng chống mối tạo thành lớp chướng ngại vật theo phương nằm ngang trên mặt đất nền nhằm ngăn ngừa mối từ dưới đất chui lên hoặc chui xuống trú ngụ, làm tổ.
Biện pháp xử lý:
- Với thuốc dạng lỏng: Tưới hoặc phun dung dịch đều trên mặt nền đất trước khi đỏ lớp vữa bê tông ;
- Với thuốc dạng bột: Dải và san đều thuốc trên mặt nền đất trước khi đổ vữa bê tông;
* Những nơi có đường ống (điện, nước,...) xuyên qua mặt nền thì quanh cổ ống (chỗ tiếp giáp với mặt nền) phải được bổ sung thêm thuốc phòng chóng mối, lượng dung dịch thuốc cho một cổ ống tối thiểu cũng phải bằng lượng dung dịch thuốc xử lý cho 1m² mặt nền.
1.4.3 Hàng rào ngầm phòng mối bên ngoài:
Tạo hỗn hợp thuốc với đất làm thành mảng trướng ngại vật thẳng đứng bao quanh liên tục theo chân tường móng phía ngoài công trình nhằm ngăn ngừa mối từ các vùng lân cận xâm nhập vào công trình.
Biện pháp xử lý:
- Với thuốc dạng lỏng; Ở độ cao mặt sân tiếp giáp với phần ngoài công trình đào một lớp đất từ 5cm - 10cm rộng khoảng 50cm sau đó tạo lỗ đường kính từ 1cm - 2cm sâu khoảng từ 30 - 40cm, số lượng từ 15 - 20 lỗ/m² của rãng, hàng lỗ thứ nhất cách chân tường móng 5cm (nếu là đất cát, đất xốp, thuốc có thể thẩm thấu xuống không phải tạo lỗ), đổ dung dịch thuốc đều trên bề mặt hào với các lỗ rồi lấp đất, sau cùng tưới hoặc phun lên trên mặt hàng rào một lớp dung dịch thuốc;
- Với thuốc dạng bột: Đào hào quanh phía ngoài sát mặt tường móng công trình. Hòa rộng 50cm, sâu từ 60 - 80cm, đất đào lên được trộn đều với thuốc bột rồi lấp đất lại. Ở nơi đất đá, gạch vỡ được phép dải thuốc theo từng lớp cahcs nhau từ 5cm - 7cm.
1.4.4 Xử lý chân tường trong, ngoài công trình và phần tiếp giáp với các khuân cửa gỗ:
Dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun vào mặt chân tường trước khi chát vữa trong ngoài công trình và phần tường tiếp giáp với khuân cửa gỗ, tạo thành màng kín, nhằm ngăn ngừa mối đi giữa lớp vữa và gạch lên công trình. Chiều cao xử lý chân tường là từ sàn đến bậu cửa sổ.
Đối với các công trình quan trọng như bảo tàng, thư viện, các kho chứa vật liệu, tài liệu chứa xen-lu-lô... phải dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun lên toàn bộ mặt tường phía trong của công trình.
Biện pháp xử lý: Chỉ dùng thuốc dạng lỏng: Dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun sương từ 2 lần - 3 lần lên mặt chân tường, mặt phần tường tiếp giáp với khuân cửa gỗ, mỗi lần cách nhau từ 15 - 20 phút bằng bình phun áp lực.
1.4.5 Xử lý các mặt tường trong của tầng hầm:
Biện pháp xử lý: Dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun lên các mặt tường trong và tường ngăn tạo thành màng kín trước khi trát vữa nhằm ngăn ngừa mối đi lại và trú ngụ ở phía trong tầng hầm.
1.4.6 Xử lý sàn tầng hầm và sàn tầng trệt:
Dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun lên mặt sàn trước khi láng bề mặt hoặc lát ngạch nhằm ngăn ngừa mối đi lại hoặc trú ngụ trong sàn tường hầm và tầng trệt.
Nếu công trình có nhiều tầng hầm thì tất cả các mặt sàn này đều phải xử lý.
Biện pháp xử lý: Chỉ dùng thốc dạng lỏng tưới, hoặc phun đều từ 2 - 3 lần.
1.4.7 Bảo quản các kết cấu gỗ và vật liệu chứa xen-lu-lô:
Ngâm tẩm hoặc phun, quyét thuốc phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản lên tất cả các bề mặt của kết cấu gỗ và vật liệu chứa xen-lu-lô nhàm ngăn ngừa, tiêu diệt mối, mọt, nấm, mốc phá hoại kết cấu và vật liệu nói trên.
Biện pháp xử lý: "Như đã quy định trong 1.1.2".
1. Báo cáo tình hình mối phá hoại
2. Biện pháp xử lý diệt mối, dọn gốc cây, rễ cây, và rác có chứa xen-lu-lô.
3. Tùy theo điều kiện, chọn một trong hai phương pháp là: phòng chống mối bằng phườn pháp kết hợp hoặc phòng chống mối bằng thuốc.
4. Dự kiến kế hoạch và thời điểm thực hiện các công viêc phòng phòng và diệt mối trước khi khởi công phá dỡ và kế hoạch thực hiện thi công phòng chống mối kết hợp với thi công xây dựng, nhất là tại các thời điểm thi công móng tường, móng nền nhà tầng trệt hoặc tầng hầm nấu có.
5. Sơ đồ phòng chống mối cho cồng trình bao gồm các phần việc như: Xử lý mặt nền, xử ly chân tường, hàng rào phòng mối bên trong và bên ngoài....